I. Khái niệm, Ý nghĩa của báo cáo tài chính
1. Khái niệm báo cáo tài chính (BCTC)
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)
Theo chế độ quy định, tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các công ty, tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị trực thuộc. Đối với các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ Quý IV) dạng đầy đủ. Riêng đối với tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp (BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008). Bắt đầu từ năm 2008, các công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và báo cáo hợp nhất cuối niên độ kế toán và BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh.
Thời gian nộp BCTC đối với các doanh nghiệp nhà nước được quy định, chậm nhất là sau 20 ngày đối với báo cáo quý – kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là sau 30 ngày đối với báo cáo năm – kể từ sau ngày kết thúc năm tài chính. Đối với các tổng công ty, thời hạn gửi BCTC chậm nhất là 45 ngày đối với báo cáo quý – kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là 90 ngày đối với báo cáo năm, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Với các đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC quý, năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị cấp trên quy định.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty hợp danh, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày – kể từ ngày kết thúc năm tài chính; còn đối với các doanh nghiệp khác còn lại, thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Ý nghĩa của báo cáo tài chính
BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Điều đó, được thể hiện ở những vấn đề sau đây:
- BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
- BCTC còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư. Hội đồng quản trị doanh nghiệp người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.
II. Quy định về việc nộp báo cáo tài chính
1. Quy định cũ (Từ năm 2003 đến 2013)
Căn cứ vào Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì doanh nghiệp có nghĩa vụ "Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán". Như vậy, có thể thấy rằng, quy định về việc doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính trong Luật Doanh nghiệp 2005 được quy định bởi pháp luật kế toán.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 31 Luật Kế toán năm 2003 về thời hạn nộp báo cáo tài chính thì: "Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật; …". Từ căn cứ trên có thể thấy Luật Kế toán cũng chỉ quy định là chỉ cơ quan nhà nước có thầm quyền mới có thể tiếp nhận báo cáo tài chính từ doanh nghiệp chứ chưa nêu rõ cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp có quy định: "Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp báo cáo tài chính cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật". Như vậy, phải đến thời điểm Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực thì mới có quy định rõ về việc cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, có thể xem đây là một tiền lệ để tham khảo trong việc định hướng Luật Doanh nghiệp hoặc các văn bản khác trong việc tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2. Quy định hiện hành về việc nộp BCTC năm của doanh nghiệp
Hiện nay, theo quy định tại Điều 80 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ thì nơi nhận BCTC năm của doanh nghiệp là: cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê. Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp BCTC năm cho các cơ quan theo quy định (cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp BCTC năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu. Thời hạn doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì quy định chi tiết về nơi nhận báo cáo tài chính như sau:
LOẠI DOANH NGHIỆP |
|
Nơi nhận báo cáo tài chính |
||||
Kỳ lập báo cáo |
Cơ quan tài chính |
Cơ quan Thuế |
Cơ quan Thống kê |
DN |
Cơ quan đăng ký kinh doanh |
|
Doanh nghiệp Nhà nước |
Quý, Năm |
x |
x |
x |
x |
x |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Năm |
x |
x |
x |
x |
x |
Các loại doanh nghiệp khác |
Năm |
x |
x |
x |
x |
a. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
- Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp BCTC cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
b. Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
c. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
d. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trước khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
e. Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp BCTC là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
g. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp BCTC theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp BCTC cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
h. Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải BCTC năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Thời hạn nộp BCTC cơ quan thống kê
Hàng năm Doanh Nghiệp phải nộp báo cáo tài chính và mẫu thống kê cho cơ quan thống kê quận/huyện.
Tại điều 8 Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 có hiệu lực từ ngày 05/9/2013 quy định các mức phạt chậm nộp BCTC cho CQ Thống kê như sau: Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính:
1. Cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kế, báo cáo tài chính năm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
3. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính. – Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
Không nộp báo báo tài chính cho cơ quan Thống kê phạt tiền lên tới 10.000.000 ĐẾN 20.000.000 cao gấp gần 3 lần mức phạt cũ ( từ 3.000.000 đến 7.000.000)
Ngày 19 tháng 7 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2013 và thay thế Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Theo đó, vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, bao gồm: Vi phạm các quy định về điều tra thống kê; vi phạm các quy định về báo cáo thống kê; vi phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê; vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, gồm: Cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê; cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê; cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm thuộc công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý hành chính.
Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, bao gồm: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê; Buộc đình chỉ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê; buộc hủy bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra; buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê; Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục; Buộc đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định mức phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê với mức phạt từ 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) cho đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.
Phạt cảnh cáo đối với: Hành vi trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê; hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kế, báo cáo tài chính năm; hành vi trì hoãn việc cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm quyền theo quy định; hành vi không ghi rõ nguồn gốc của thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm; hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.
Nộp BCTC cho chi cục Thống kê
Tình trạng nộp xong BCTC thường các bạn không biết nộp ở đâu, thời hạn, hình thức phạt khi nộp chậm thì thế nào?
Tại cơ quan Thống kê:
- Doanh nghiệp thuộc quản lý của cục thuế thì báo cáo cục thống kê, doanh nghiệp thuộc quản lý chi cục thuế thì báo cáo chi cục thống kê.
VD: Công ty DVMS thuộc Quản lý của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, thì báo cáo cho Chi cục Thống kê tại Quận Bình Thạnh.
- Các bước tiến hành:
- Kế toán tại DN lấy file dữ liệu từ TCT đã ký điện tử và nộp thành công.
- In ra và đóng thành 02 quyển (có đầy đủ chữ ký của kế toán, Giám đốc, đóng dấu giáp lai tại 02 quyển đó)
- Đến chi cục Thống kê, bạn nộp 02 bản (01 quyển nộp tại chi cục thuế, 01 quyển có dấu đóng xác nhận đã nộp BCTC cho chi cục Thống kê và lưu giữ tại Công ty cho từng năm).
Ảnh 1: Nộp BCTC cho chi cục Thống kê
- THỜI HẠN NỘP BCTC
Áp dụng theo Điều 109 Thông tư 200/TT – BTC, quy định về thời hạn nộp BCTC như sau:
* Đối với DN Nhà nước
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính theo Quý:
- Thời hạn nộp BCTC theo Quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán Quý; Đối với Công ty mẹ; Tổng Công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Trường hợp đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Tổng Công ty Nhà nước nộp BCTC Quý cho Công ty mẹ , Tổng Công ty theo thời hạn của Công ty mẹ và Tổng công ty quy định.
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính theo Năm:
- Thời hạn nộp BCTC theo Năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán Năm; Đối với Công ty mẹ; Tổng Công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
* Với các Doanh nghiệp khác
Đối với Doanh nghiệp và Công ty hợp danh, thời hạn nộp BCTC chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán Năm
Đối với DN khác, thời hạn nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày; Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán đó quy định.
(dangkykinhdoanh.gov.vn)
Có thể bạn quan tâm:
Thuế đối với hoạt động vận tải ?
Cho doanh nghiệp thuê phần mềm, tính thuế thế nào?
Chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với phần mềm và dịch vụ ...
Thủ tục nhập khẩu sợi tổng hợp filament các loại
Thủ tục nhập khẩu bông thủy tinh và vận chuyển bông thủy tinh
THỦ TỤC NHẬP KHẨU MÁY ÉP VIÊN NÉN GỖ (wood pellet)
Thủ tục nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh và thủ tục nhập khẩu hạt
THỦ TỤC NHẬP KHẨU MÁY MÓC CŨ VÀ THỦ TỤC NHẬP KHẨU ...
Quy định về đăng kiểm xe đối với hoạt động vận tải?
Một số biểu mẫu dùng trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô
Mẫu file excel theo dõi Quản lý Nhập Xuất Tồn đơn giản
các mẫu chứng từ xuất nhập khẩu, mẫu chứng từ ngoại thương
Một số biểu mẫu dùng trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô
Mẫu - quy chế quản lý và sử dụng ô tô ( có file đính kèm)
Mẫu hợp đồng cho thuê xe ô tô kinh doanh vận tải, đưa đón công ...
Mẫu - Lệnh điều xe - Song ngữ Việt - Anh (có file đính kèm)
Mẫu file quản lý đơn hàng bằng excel
Bạn cần quản lý thu chi trên smartphone, quản lý tài chính cá nhân trên smartphone, quản lý tài chính gia đình trên smartphone, quan lý thanh khoản hợp đồng trên smartphone... ? Cài đặt hoàn toàn miễn phí và an toàn TẠI ĐÂY >>